Pheretima angusticauda Thai, 1982

 

Pheretima angusticauda Thai, 1982: Zool. Л. ҖpH., LXI (6): p. 820, f.1Б.


Typ: W.249; Bảo tàng động vật, Trường Đại học M. V. Lomonosov, Nga.

Nơi thu typ: Cúc Phương, Ninh Bình, Việt Nam.

Synonym: Amynthas angusticaudus – Blakemore, 2007.

Đặc điểm chẩn loại: Có từ 1 đến 3 đôi lỗ nhận tinh 5/6, 5/6 – 6/7 hoặc 5/6 – 7/8. Vùng đực và vùng nhận tinh có nhú phụ bé, tập trung thành từng đám ở giữa bụng trước vành tơ đốt vi và xviii. Manh tràng đơn giản, từ xxvii. Vách 8/9/10 tiêu giảm.

Phân bố:
            - Việt Nam: NINH BÌNH: VQG. Cúc Phương (Thái, 1982); SƠN LA: H. Mộc Châu; LÀO CAI: H. Sa Pa (Đỗ, 1994).
            - Thế giới: Chưa tìm thấy ở nơi khác trên thế giới.

 

Nhận xét: Loài này có số lượng túi nhận tinh không ổn định. Quần thể gặp ở Mộc Châu có lỗ nhận tinh 5/6 – 6/7 hoặc 5/6 – 7/8. Sống trong các hốc đá có mùn hoặc trong gỗ mục (Đỗ, 1994).

 

Hình. Pheretima angusticauda Thai, 1982
1. Vùng đực; 2. Vùng nhận tinh; 3. Tinh nan

 

Tài liệu tham khảo:

  • Thái Trần Bái (1982), Khu hệ giun đất rừng cấm Cúc Phương (Việt Nam) và mô tả các loài mới trong giống Pheretima, Zool. Jurnal, 61(6): tr. 817 – 830. (tiếng Nga)
  • Blakemore R. J. (2007), Updated checklist of Pheretimoids (Oligochaeta: Megascolecidae: Pheretima auct.) taxa, Yokohama National University, Japan.
  • Đỗ Văn Nhượng (1994), Khu hệ giun đất miền Tây Bắc Việt Nam, Luận án Phó Tiến Sĩ khoa học Sinh học, Đại học Sư Phạm Hà Nội.